Tìm kiếm tin tức
Liên kết website
Sở, Ban, Ngành
UBND Huyện, Thị xã, Thành phố
KẾ HOẠCH Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều,có mức sống trung bình năm 2024 trên địa bàn xã Phú Mỹ
Ngày cập nhật 26/09/2024

ỦY BAN NHÂN DÂN

PHÚ MỸ

 


Số: 89/KH-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


Phú Mỹ, ngày 29 tháng 8 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều

giai đoạn 2022-2025 và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp,

ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2024

trên địa bàn xã Phú Mỹ

 

 

           Thực hiện Kế hoạch số 207/KH-UBND ngày 22/8/2024 của UBND huyện về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2024 trên địa bàn huyện Phú vang.

UBND xã Phú Mỹ ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2024 trên địa bàn xã, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn xã nhằm xác định, lập danh sách, phân loại chính xác, đầy đủ số liệu, thông tin cơ bản về hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều để có cơ sở xây dựng kế hoạch, giải pháp giảm nghèo và thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội trong năm 2025.

b) Xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình nhằm thống kê và lập được danh sách hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn xã làm căn cứ để hỗ trợ đóng thẻ bảo hiểm y tế và các chính sách khác theo quy định.

2. Yêu cầu

a) Việc rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của cấp ủy, chính quyền, sự tham gia của các cấp hội, đoàn thể và của người dân;

b) Việc rà soát phải thực hiện theo đúng quy trình, hướng dẫn quy định tại Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Văn bản hợp nhất số 1315/VBHN-BLĐTBXH và đúng tiến độ về thời gian; đảm bảo tính chính xác theo nguyên tắc công khai, minh bạch, công bằng, dân chủ;

c) Lực lượng rà soát viên là người nắm rõ, thông thạo tình hình dân cư tại địa bàn, sử dụng thành thạo thiết bị thông minh (điện thoại thông minh, Ipad,…), trực tiếp đến từng hộ gia đình để quan sát, khảo sát, thu thập thông tin của hộ gia đình;

d) Kết quả rà soát phải phản ánh đúng thực tế tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương và thực trạng đời sống của nhân dân; tránh tình trạng chạy theo chỉ tiêu, thành tích làm sai lệch thực trạng nghèo của địa phương;

đ) Kết thúc rà soát phải xác định được chính xác số hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo và hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt, công nhận, lưu giữ, theo dõi, quản lý.

II. TIÊU CHÍ VÀ CHUẨN NGHÈO ĐA CHIỀU; CHUẨN HỘ CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH; ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI RÀ SOÁT

1. Tiêu chí và chuẩn nghèo đa chiều; chuẩn hộ có mức sống trung bình: Tiêu chí và chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo thực hiện theo quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:

1.1. Các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều

a) Tiêu chí thu nhập bình quân đầu người (gọi là điểm A)

- Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng tương đương với 140 điểm;

- Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng tương đương với 175 điểm.

b) Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (gọi là điểm B): 10 điểm tương đương với 01 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

STT

Dịch vụ xã hội cơ bản

Chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản

1

Việc làm

(1) việc làm

(2) người phụ thuộc trong hộ gia đình

2

Y tế

(3) dinh dưỡng

(4) bảo hiểm y tế

3

Giáo dục

(5) trình độ giáo dục của người lớn

(6) tình trạng đi học của trẻ em

4

Nhà ở

(7) chất lượng nhà ở                                                                         

(8) diện tích nhà ở bình quân đầu người

5

Nước sinh hoạt và vệ sinh

(9) nguồn nước sinh hoạt

(10) nhà tiêu hợp vệ sinh

6

Thông tin

(11) sử dụng dịch vụ viễn thông

(12) phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin

 

1.2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình

a) Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo

STT

Chuẩn

Mức thu nhập bình quân; chỉ số đo lường mức độ

thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản

Khu vực nông thôn

Khu vực thành thị

1

Hộ nghèo

Hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

Tương ứng mức điểm:

A ≤ 140 điểm và

B ≥ 30 điểm

Hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

Tương ứng mức điểm:

A ≤ 175 điểm và

B ≥ 30 điểm

2

Hộ cận nghèo

Hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

Tương ứng mức điểm:

A ≤ 140 điểm và

B < 30 điểm

Hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

Tương ứng mức điểm:

A ≤ 175 điểm và

B < 30 điểm

b) Chuẩn hộ có mức sống trung bình

STT

Chuẩn

Mức thu nhập bình quân

Khu vực nông thôn

Khu vực thành thị

1

Hộ có mức sống trung bình

Hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng

Hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

2. Đối tượng, phạm vi rà soát

2.1. Đối tượng rà soát

a) Toàn bộ hộ gia đình có tên trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 do UBND xã đang quản lý;

b) Một số hộ gia đình không thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo nhưng có đơn đề nghị rà soát hoặc địa phương chủ động phát hiện thấy hộ gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm có khả năng rơi vào diện hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Lưu ý: Ngoài các điều kiện để nhận diện nhanh hộ gia đình không thuộc đối tượng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo quy định tại Phiếu A - Nhận dạng nhanh hộ gia đình - Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH, căn cứ thực trạng đời sống và công tác quản lý dân cư tại địa phương để xem xét trường hợp sau cũng không thuộc đối tượng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo:

“Hộ gia đình có từ 02 nhân khẩu trở lên, trong đó có 02 thành viên trở lên trong độ tuổi lao động có sức khoẻ tốt, không bệnh tật”.

c) Các hộ gia đình làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp đang sinh sống trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về cư trú có giấy đề nghị xác nhận hộ có mức sống trung bình.

2.2. Phạm vi rà soát: Thực hiện tại 07 thôn trên địa bàn xã.

III. PHƯƠNG PHÁP, QUY TRÌNH, THỜI GIAN

1. Phương pháp rà soát

a) Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo là phương pháp khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo bảo đảm phù hợp với chuẩn nghèo theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025;

b) Phương pháp xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình là phương pháp xác định thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng trước thời điểm rà soát, không tính khoản trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội từ ngân sách nhà nước vào thu nhập của hộ gia đình;

c) Phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình thực hiện theo hướng dẫn tại Văn bản hợp nhất số 1315/VBHN-BLĐTBXH ngày 13/4/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

d) Sử dụng ứng dụng (App) rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 (đã được nâng cấp, bổ sung một số trường thông tin và chức năng) để triển khai rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024.

2. Quy trình rà soát: Thực hiện theo quy định tại Điều 4 và Điều 6 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025.

3. Thời gian

3.1. Đối với rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo:

Thực hiện từ ngày 01/9/2024 đến hết ngày 14/12/2024

3.2. Đối với việc xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình: Tổ chức xác định mỗi tháng 01 lần, thực hiện từ ngày 15 hàng tháng (chỉ tổ chức xác định nếu trong tháng có giấy đề nghị xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình).

IV. NỘI DUNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN: Thực hiện theo quy định tại Mục IV, Kế hoạch số 207/KH-UBND ngày 22/8/2024 của UBND huyện.

- Các thôn tổng hợp kết quả rà soát sơ bộ về Ban chỉ đạo xã trước ngày 05/11/2024; Báo cáo kết quả chính thức về Ban chỉ đạo huyện trước ngày 20/11/2024 và Tổng hợp, báo cáo kết quả xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn về UBND huyện trước ngày 20/12/2024.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN: Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành, nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1.Bộ phận  Lao động-Thương binh và Xã hội:

- Xây dựng và trình chủ tịch UBND kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 trên địa bàn xã.

- Tham mưu UBND xã chỉ đạo cấp thôn tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.

- Phối hợp với các thành viên Ban chỉ đạo,cơ quan liên quan thực hiện việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn;

- Tổ chức thẩm định kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ cận nghèo của cấp thôn gửi lên, trường hợp thấy kết quả rà soát chưa phản ánh đúng với tình hình thực tế của địa phương hoặc có đơn khiếu nại... thì tổ chức phúc tra lại trước khi tham mưu UBND cấp huyện phê duyệt kết quả;

- Sau khi rà soát hoàn chỉnh tham mưu chủ tịch UBND xã báo cáo sơ bộ, chính thức kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và ra quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024. Tham mưu UBND xã trình UBND huyện phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 theo đúng thời gian quy định;

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.

- Thực hiện kịp thời chính xác bảo hiểm y tế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo sau khi có kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 được cấp có thẩm quyền công nhận, phê duyệt và công bố.

2. Tài chính –ngân sách:

- Chủ trì phối hợp với bộ phận Lao động-Thương binh xã hội xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trình UBND xã xem xét, quyết định.

- Sử dụng ngân sách địa phương để bố trí kinh phí triển khai kế hoạch đối với các bộ phận thuộc cấp xã quản lý.

3. Văn phòng thống kê

- Phối hợp với bộ phận Lao động-Thương Binh và Xã hội hỗ trợ kỹ thuật cho việc rà soát trên địa bàn xã khi có yêu cầu.

- Phối hợp, cung cấp cho bộ phận Lao động-Thương binh và Xã hội các thông tin, số liệu liên quan đến cuộc rà soát để làm cơ sở tính tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo và phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu sau rà soát.

4. Văn hóa – Thông tin;

- Phối hợp với bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 và hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình;

- Phối hợp với bộ phận Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc xây dựng, triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn;

- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc khai thác, sử dụng các cơ sở dữ liệu dùng chung của huyện nhằm phục vụ cho công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 khi có yêu cầu.

5. Công an

- Phối hợp, cung cấp cho bộ phận Lao động - Thương binh và Xã hội các thông tin, số liệu liên quan đến số hộ dân cư, số nhân khẩu của các thôn tại thời điểm rà soát để làm cơ sở tính tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo và phục vụ xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu sau rà soát;

- Phối hợp, hỗ trợ xác thực thông tin hộ gia đình được rà soát với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để đảm bảo thông tin thu thập, rà soát được chính xác, đầy đủ trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt, công bố.

6. Đoàn TNCS HCM xã

- Phối hợp với UBND xã  tổ chức thành lập một lực lượng thanh niên tình nguyện là Bí thư các chi đoàn thôn để tham gia hỗ trợ việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình tại các địa phương. Lập danh sách lực lượng thanh niên tình nguyện gửi về bộ phận Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 07/9/2024 để tổng hợp gửi  lên phòng Lao động  tổ chức tập huấn;

- Tăng cường phổ biến, tuyên truyền đến các chi đoàn và đoàn viên thanh niên về mục đích, ý nghĩa của việc rà soát để đoàn viên thanh niên biết tham gia hưởng ứng.

7. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:

Hướng dẫn ban công tác Mặt trận các thôn và các tổ chức thành viên tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giám sát chặt chẽ quá trình tổ chức Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2024 trên địa bàn.

VII. Phân công cán bộ, công chức Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, cận nghèo hộ có mức sống trung bình phụ trách điều tra và họp dân:

1. Ông Dương Thái                    PCT UBND xã                Phụ trách chung

2. Ông Hồ Văn Quý                   Công chức Tư pháp          Thôn Mong An

3. Ông Tạ Ứng                           CT CCB xã                      Thôn Dưỡng Mong

4. Ông Lương Công Thương     Công chức VHXH            Thôn Vinh Vệ

5. Ông Dương Đắc Tâm            Công chức KT-TK            Thôn Phước Linh

6. Ông Nguyễn Xuân Bình        CT Hội ND xã                  Thôn An Lưu

7. Bà Nguyễn Thị Cúc               Công chức VHXH            Thôn An Lưu

8. Ông Phạm Văn Huy               Công chức Địa chính        Thôn Mỹ Lam

9. Ông Nguyễn Trường              Công chức ĐC-MT          Thôn An Hạ

VIII. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

1. Căn cứ chức năng và nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, Bộ phận Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị liên quan, các thôn chủ động triển khai các nội dung liên quan và thực hiện chế độ báo cáo đúng thời gian quy định.

2. Báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn xã về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội theo đúng thời gian quy định tại mục IV để tổng hợp báo cáo UBND huyện và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

          3. Bộ phận Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp Văn phòng  HĐND - UBND xã có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn và báo cáo Chủ tịch UBNDxã về tình hình, tiến độ triển khai thực hiện Kế hoạch này.

          4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ảnh về UBND xã (qua Bộ phận Lao động – TB&XH) để kịp thời giải quyết ./.

 

Nơi nhận:

- UBND huyện;

- Phòng Lao động TB&XH;      (Để báo cáo)     

- TV Đảng  ủy (b/c);    

- TT HĐND xã;                                

- CT, PCT UBND xã;

- Các thành viên BCĐ xã ;

- Các cơ quan, đơn vị nêu tại Mục VI;

- VPUBND xã;

- Lưu: VT, LĐ.

                                               

TM/ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

 

 

 

                Dương Thái

 

 

 

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 5.006
Truy cập hiện tại 8